Mệnh ngũ hành Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ đã trở nên phổ biến, tuy nhiên ít người biết rõ về mệnh người sinh năm nào. Hãy cùng tìm hiểu về người mệnh Mộc sinh năm nào và tuổi gì để có thêm thông tin chi tiết.
1. Mệnh Mộc có nghĩa là gì?
![]() |
Người ta từ lâu đã tin rằng tất cả các vật trên thế giới đều có nguồn gốc từ 5 yếu tố cơ bản, tương ứng với ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Một trong số đó là yếu tố Mộc.
Ngũ hành được áp dụng vào các mùa trong năm, hướng, thời tiết và thậm chí cả cơ thể con người cũng có các phần tương ứng với ngũ hành. Khi con người ra đời, tuỳ theo tuổi can chi mà họ ứng với một trong ngũ hành, được gọi là ngũ hành bản mệnh.
Mệnh Mộc đại diện cho cây cỏ sống trên mặt đất, là biểu tượng của sức sống mạnh mẽ và sinh sôi nảy nở, biểu hiện sức mạnh che chở kẻ yếu.
Theo nguyên tắc ngũ hành nạp âm, mệnh Mộc bao gồm 6 nạp âm, gồm Tang Đố Mộc, Tùng Bách Mộc, Đại Lâm Mộc, Thạch Lựu Mộc, Dương Liễu Mộc và Bình Địa Mộc.
2. Cách tính vận mệnh theo ngũ hành dựa trên năm sinh.
![]() |
Nếu bạn biết năm sinh của mình nhưng không biết mệnh ngũ hành của mình, bạn có thể tham khảo cách tính dựa trên can chi để xác định mệnh ngũ hành của mình.
Mỗi năm sinh tương ứng với một mệnh trong ngũ hành gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Kết hợp Can và Chi sẽ tạo ra mệnh theo năm sinh.
Để tính Thiên Can, ta sẽ dùng số cuối của năm sinh âm lịch để so sánh với các con số tương ứng của Thiên Can. Chi tiết như sau:
Canh bằng 0.
Tân bằng 1.
Nhâm bằng 2.
Quý bằng 3.
Giáp bằng 4.
Ất = năm.
Bính = sáu.
Đinh bằng 7.
Mậu bằng 8.
Kỷ = chín.
Để tính Địa Chi, ta lấy 2 số cuối của năm sinh âm lịch và chia cho 12. Số dư tương ứng sẽ là chi của năm đó. Các con số của Địa Chi được quy ước như sau:
Tý = không
Sửu bằng 1.
Dần tương đương với số 2.
Mão bằng 3.
Thìn tương đương với số 4.
Tị =5.
Lúc chiều là 6.
Mùi bằng 7.
Số đo của thân là 8.
Dậu tương đương với số 9.
Tuất =10.
Hợi =11.
Sau khi xác định Thiên Can và Địa Chi, ta có thể biết được năm sinh của mình tương ứng với tuổi nào. Tiếp theo, để xác định mệnh ngũ hành của năm sinh, chúng ta áp dụng quy tắc sau đây vào con số đó.
Chúng ta sẽ định nghĩa Thiên Can, Địa Chi và mệnh ngũ hành bằng số, chi tiết như sau:
Thiên Can:.
Giáp, Ất = một.
Bính, Đinh = hai.
Mậu, Kỷ = Ba.
Canh, Tân = bốn.
Nhâm, Quý = 5.
Địa Chi:.
Tý, Sửu, Ngọ, Mùi = không.
Dần, Mão, Thân, Dậu = 1
Thìn, Tị, Tuất, Hợi = 2.
Ngũ hành:
Kim bằng 1.
Thủy = hai.
Hỏa bằng 3.
Đất = 4.
Mộc bằng 5.
Nếu bạn lấy con số Thiên Can + Địa Chi và kết quả lớn hơn 5, hãy trừ đi 5. Sau đó, bạn sẽ tra ra mệnh ngũ hành của mình theo quy ước trên đây.
![]() |
Ví dụ, nếu bạn sinh năm 1989, năm 1989 thuộc năm bao nhiêu, mệnh gì sẽ được tính theo cách sau:.
Thiên Can: số cuối cùng năm sinh âm lịch là 9, thuộc can Kỷ.
Địa chỉ: 89 chia cho 12 dư 5, địa chỉ là Tị.
Năm 1989 được gọi là năm Kỷ Tị. Để tính mệnh ngũ hành, chúng ta có thể thực hiện phép tính Kỷ + Tị = 3 + 2 = 5.
Năm 1989 là năm Kỷ Tị, mệnh ngũ hành là Mộc.
3. Người thuộc Mệnh Mộc sinh vào năm nào, tuổi bao nhiêu, ngũ hành hợp là gì?
![]() |
Theo lịch vạn niên, mệnh Mộc bao gồm 6 ngũ hành âm, được gọi là Đại Lâm Mộc, Dương Liễu Mộc, Tùng Bách Mộc, Bình Địa Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc.
Mỗi 60 năm, mệnh ngũ hành nạp âm sẽ quay trở lại một lần. Hai người có khoảng cách tuổi là 60 năm sẽ có cùng năm sinh can chi và cùng mệnh ngũ hành nạp âm. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết về người mệnh Mộc sinh năm nào và ngũ hành nạp âm của họ dưới đây:
Năm 1928, 1988 (Mậu Thìn): mệnh Đại Lâm Mộc.
Năm 1929, 1989 (Kỷ Tị): mệnh Lâm Mộc Toàn.
Năm 1942, 2002 (Nhâm Ngọ): mệnh Dương Liễu Mộc.
Năm 1943, 2003 (Quý Mùi): mệnh Dương Liễu Mộc.
Năm 1950, 2010 (Canh Dần): mệnh Tùng Bách Mộc.
Năm 1951, 2011 (Tân Mão): mệnh Tùng Bách Mộc.
Năm 1958, 2018 (Mậu Tuất): mệnh Bình Địa Mộc.
Năm 1959, 2019 (Kỷ Hợi): mệnh Bình Địa Mộc.
Năm 1972, 2032 (Nhâm Tý): mệnh Tang Đố Mộc.
Năm 1973, 2033 (Quý Sửu): mệnh Tang Đố Mộc.
Năm 1980, 2040 (Canh Thân): mệnh Thạch Lựu Mộc.
Năm 1981, 2041 (Tân Dậu): mệnh Thạch Lựu Mộc.
4. Mùa nào là thời điểm tốt nhất cho những người sinh vào mệnh Mộc?
![]() |
Mùa xuân: mệnh danh là thời điểm rất phát đạt
Mùa sinh, người mang mệnh Mộc sinh vào mùa xuân là mùa vượng nhất. Họ được hưởng thời lệnh, cát khí che chở, sức khỏe dồi dào và phúc khí bao trùm.
Mùa xuân thuộc hành Mộc, Mộc khí mạnh mẽ sẽ mang lại may mắn và hạnh phúc cho những người sinh vào mùa này.
Mùa hè: Sự thịnh vượng của thiên nhiên
Mùa Hạ thuộc ngũ hành Hỏa, Mộc sinh vào Hỏa, do đó người mệnh Mộc trong mùa này sẽ dễ mất sức khỏe và không có vận khí phát đạt như mùa xuân.
Mùa thu: Sức đề kháng yếu nhất.
Mùa thu là thời điểm mà yếu tố Kim đang thống trị. Theo nguyên tắc ngũ hành, yếu tố Kim làm suy yếu yếu tố Mộc, và điều này ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe của những người có yếu tố Mộc. Do đó, sức khỏe của những người này thường yếu nhất vào mùa thu.
Mùa lạnh: Mong chờ cơ hội
Mùa đông Thủy đương lệnh, Thủy dưỡng Mộc, tuy đó là cách cụ tốt song mùa đông tiết trời lạnh lẽo, Thủy mang hàn khí khiến cho Mộc khó bề sinh trưởng thuận lợi, vì thế cần phải tích lũy sức lực để chờ thời cơ vượng phát.
Trong mùa đông, người mang mệnh Mộc có sự thông minh và trí tuệ, tuy nhiên họ cần kiên nhẫn đợi thời cơ và không nên vội vàng để tránh lỡ mất cơ hội.
Để tìm hiểu thêm thông tin, quý vị có thể tham khảo bài viết dưới đây:
Người mệnh Mộc sinh mùa nào tốt nhất?
Một năm bốn mùa, sinh ra vào mùa nào cũng có lợi có hại, tùy thuộc vào mệnh để đoán định xem mùa nào tốt nhất, mùa nào kém nhất. Người mệnh Mộc sinh mùa nào
5. Người có yếu tố Mộc trong cung mệnh được gọi là gì, yếu tố Ngũ đế trong mệnh là gì, tướng tinh được xác định như thế nào dựa trên năm sinh?
Năm |
Can Chi |
Mệnh ngũ hành |
Cung mệnh |
Xương |
Tướng tinh |
Mệnh Ngũ đế |
Khắc |
|
Nam |
Nữ |
|||||||
1942 |
Nhâm Ngọ |
Dương Liễu Mộc |
Tốn |
Khôn |
Con ngựa |
Con rắn |
Thanh Đế (trường mạng) |
Lộ Bàng Thổ |
1943 |
Quý Mùi |
Dương Liễu Mộc |
Chấn |
Chấn |
Con dê |
Con cọp |
Thanh Đế (trường mạng) |
Lộ Bàng Thổ |
1950 |
Canh Dần |
Tùng Bách Mộc |
Khôn |
Khảm |
Con cọp |
Con heo |
Thanh Đế (trường mạng) |
Lộ Bàng Thổ |
1951 |
Tân Mão |
Tùng Bách Mộc |
Tốn |
Khôn |
Con thỏ |
Con rái |
Thanh Đế (trường mạng) |
Lộ Bàng Thổ |
1958 |
Mậu Tuất |
Bình Địa Mộc |
Càn |
Ly |
Con chó |
Con vượn |
Thanh Đế |
Sa Trung Kim |
1959 |
Kỷ Hợi |
Bình Địa Mộc |
Khôn |
Khảm |
Con heo |
Con gấu |
Thanh Đế |
Sa Trung Kim |
1972 |
Nhâm Tý |
Tang Đố Mộc |
Khảm |
Cấn |
Con chuột |
Con heo |
Thanh Đế (Quan Lộc, |
Ốc Thượng Thổ |
1973 |
Quý Sửu |
Tang Đố Mộc |
Ly |
Càn |
Con trâu |
Con cua biển |
Thanh Đế (Quan Lộc, |
Ốc Thượng Thổ |
1980 |
Canh Thân |
Thạch Lựu Mộc |
Khôn |
Tốn |
Con khỉ |
Con sói |
Thanh Đế |
Bích Thượng Thổ |
1981 |
Tân Dậu |
Thạch Lựu Mộc |
Khảm |
Cấn |
Con gà |
Con chó |
Thanh Đế |
Bích Thượng Thổ |
1988 |
Mậu Thìn |
Đại Lâm Mộc |
Chấn |
Chấn |
Con rồng |
Con quạ |
Thanh Đế (trường mạng) |
Đại Trạch Thổ |
1989 |
Kỷ Tị |
Đại Lâm Mộc |
Khôn |
Tốn |
Con rắn |
Con khỉ |
Thanh Đế (trường mạng) |
Đại Trạch Thổ |
2002 |
Nhâm Ngọ |
Dương Liễu Mộc |
Đoài |
Cấn |
Con ngựa |
Con cáo |
Thanh Đế |
Lộ Bàng Thổ |
2003 |
Quý Mùi |
Dương Liễu Mộc |
Càn |
Ly |
Con dê |
Con cọp |
Thanh Đế |
Lộ Bàng Thổ |
2010 |
Canh Dần |
Tùng Bách Mộc |
Cấn |
Đoài |
Con cọp |
Con heo |
Thanh Đế |
Lộ Bàng Thổ |
2011 |
Tân Mão |
Tùng Bách Mộc |
Đoài |
Cấn |
Con thỏ |
Con rái |
Thanh Đế |
Lộ Bàng Thổ |
2018 |
Mậu Tuất |
Bình Địa Mộc |
Ly |
Càn |
Con chó |
Con vượn |
Thanh Đế |
Sa Trung Kim |
2019 |
Kỷ Hợi |
Bình Địa Mộc |
Cấn |
Đoài |
Con heo |
Con gấu |
Thanh Đế |
Sa Trung Kim |
2032 |
Nhâm Tý |
Tang Đố Mộc |
Tốn |
Khôn |
Con chuột |
Con beo |
Thanh Đế |
Ốc Thượng Thổ |
2033 |
Quý Sửu |
Tang Đố Mộc |
Chấn |
Chấn |
Con trâu |
Con cua biển |
Thanh Đế |
Ốc Thượng Thổ |
6. Tổng quan về số phận cuộc sống con người mệnh Mộc theo từng độ tuổi.
![]() |
Tính hình người mệnh Mộc
Nhìn chung, người có mệnh Mộc có tính cách tốt, có trái tim nhân từ, thường giúp đỡ người khác.
Đặc biệt, những người Mộc vượng có tính cách kiên cường, quyết tâm và không dễ bị thay đổi. Họ thích làm việc cứng nhắc và quyết tâm hơn là làm việc thoải mái. Đặc biệt, những người mệnh Tang Đố Mộc như Nhâm Tý, Quý Sửu càng cố chấp và không ai có thể làm thay đổi quyết định của họ.
Có tấm lòng bao dung và sống chân thành, người thuộc mệnh ngũ hành này thường cao lớn. Nếu có Mộc khí hưng vượng, vận trình, tài lộc và công danh đều đạt đến mức lý tưởng, vượt xa những gì người khác mơ ước.
Tính cách người mệnh Mộc: thích lãnh đạo và hay nóng giận
Tính hình người mệnh Mộcrất dễ thay đổi nhưng nếu theo chiều hướng tính cực sẽ giúp công việc thăng tiến và cuộc sống hạnh phúc.
Định mệnh của người có mệnh Mộc theo năm sinh.
![]() |
Mệnh Mộc tuổi Mậu Thìn (1928, 1988)
Mệnh nạp âm trong Tử vi được gọi là Đại Lâm Mộc, còn có tên gọi khác là Thanh Ôn Chi Long (Rồng ôn hòa). Những người tuổi Thìn thường có tính cách hiền hòa, vui vẻ và ấm áp, luôn được nhiều người bạn quý mến. Tuy nhiên, vận may về tiền bạc có thể gặp nhiều khó khăn và cô đơn. May mắn là vận trung dần có xu hướng tốt đẹp hơn, vận hậu tốt lành và có cuộc sống gia đình viên mãn, hạnh phúc và thịnh vượng.
Nam mệnh thường là người lịch lãm, quyến rũ và thành công trong sự nghiệp. Trong khi đó, nữ mệnh thường có tính cách dịu dàng, thông cảm và may mắn.
Phổ Hiền Bồ Tát chính là vị Phật bản mệnh của người tuổi Thìn, Ngài tượng trưng cho lễ nghi, đức độ.
Mệnh Mộc tuổi Kỷ Tị (1229, 1989)
Mệnh ngũ hành nạp âm được gọi là Đại Lâm Mộc hay còn được biết đến với cái tên Phúc khí chi xà, Rắn có phúc. Những người mang mệnh này được cho là thông minh, lanh lợi, nhanh nhẹn và hoạt bát. Họ cũng có sự hào sảng và phóng khoáng. Công danh và tài lộc đều đến với họ, cuộc sống hòa mục và sung túc, và hậu vận tốt lành.
Đừng bỏ qua Người tuổi Tị nên hợp tác với tuổi nào?
Nam, ở độ tuổi Tị, thường có xu hướng muốn được chú ý, trở thành tâm điểm của mọi người. Phụ nữ, trong khi đó, thường thông minh và khéo léo. Họ có ngoại hình dễ thương và có khả năng suy nghĩ sâu sắc. Họ cũng là những người biết tính toán và dự đoán trước những gì sẽ xảy ra.
Phật nào là Tuổi Tị thờ? Phật chính là Phổ Hiền Bồ Tát, đem đến sự cứu giúp cho bạn trong cuộc sống. Ngài luôn bảo vệ và chăm sóc chúng ta suốt cuộc đời này.
Mệnh Mộc sinh năm Nhâm Ngọ (1942, 2002)
Ngũ hành nhập âm là mệnh Dương Liễu Mộc, còn được gọi là Quân trung hắc mã, Ngựa chiến.
Người sinh vào năm Ngọ này sở hữu trí tuệ sáng suốt, đạo đức tốt, có ý chí mạnh mẽ và tham vọng. Bên cạnh tính nhu mì và linh hoạt, họ có khả năng sử dụng sự khéo léo để đạt được mục tiêu của mình, thậm chí đôi khi cứng đầu và sẵn lòng làm những việc không đúng để đạt được mong muốn của mình.
Sở hữu khả năng ngoại giao tuyệt vời, biết cách đối nhân xử thế và có nhiều mối quan hệ đáng quý. Trong tình yêu, người này mang trong mình sự nhiệt huyết và sự nồng nhiệt, nhưng cũng có thể trở nên lạnh lùng và nóng nảy. Tuy tài vận không thuận lợi, có thể gặp phải những rắc rối về tài chính và gia đình cũng có thể gặp khó khăn.
Tuổi Ngọ có thời gian thờ Phật nào? Nếu bạn sinh vào con giáp này, thì nên thờ Đại Thế Chí Bồ Tát để được sự bảo trợ và cuộc sống an lành suốt đời.
Mệnh Mộc năm sinh Quý Mùi (1943, 2003)
![]() |
Mệnh ngũ hành nạp âm được gọi là Dương Liễu Mộc hoặc Quần nội chi dương, hiểu một cách trực quan là dê trong đàn. Đây là người thẳng thắn, thẳng tính và không giấu giếm. Tuy nhiên, tính cách của họ không mấy can đảm, thường thể hiện sự yếu đuối sau sự mạnh mẽ ban đầu. Họ thường không tỉ mỉ trong công việc, thường xuyên mắc lỗi và hay quên.
Mệnh tuổi Mùi mang năng lượng phạm sát khí, thường hướng đến việc giúp đỡ và cứu vớt người khác, nhưng lại không được đền đáp công lao mà còn gánh chịu những tai họa. Từ sớm đã có sự đau khổ, duyên phận với cha mẹ mong manh và may mắn kém. Thích sự hăng hái và không thích sự yên bình, luôn luôn đều đặn có sự cần mẫn và khéo léo, nhưng tài lộc thường đến muộn và duyên phận cũng chậm chạp.
Phật độ mệnh của tuổi Mùi là Như Lai Đại Nhật, biểu tượng cho sự sáng suốt và thông minh.
Mệnh Mộc năm sinh Canh Dần (1950, 2010)
Mệnh ngũ hành nạp âm được biết đến là Tùng Bách Mộc, còn có tên gọi khác là Xuất lâm chi hổ, Hổ ra khỏi rừng, Hổ xuống núi.
Người sinh vào năm Canh Dần thường mang tính cách mạnh mẽ đặc biệt. Họ có thể cứng đầu và luôn tuân theo ý kiến riêng của mình. Tâm trạng của họ thường thay đổi không đều, thỉnh thoảng có thể trở nên dễ nổi giận.
Nữ mệnh tuổi Dần thường hay nói nhưng không đặt lòng, cũng không giấu được những điều trong lòng. Tuy nhiên, việc nói nhiều có thể vô tình làm tổn thương và gây sự đắc tội với người khác.
Tiền vận thường gặp khó khăn, không có sự giúp đỡ nhiều từ cha mẹ, ưa thích cuộc sống độc lập và tự chủ. Tài lộc thường đến chậm trễ, hôn nhân cũng chậm trễ.
Tử vi suốt đời cho thấy con giáp này nên tu tâm nuôi dưỡng tính để đạt được sự bình an.
Mệnh Mộc tuổi Tân Mão (1951, 2011)
![]() |
Mệnh ngũ hành nạp âm là Tùng Bách Mộc, còn được gọi là Ẩn huyệt chi thố, Thỏ trong hang.
Với trí thông minh tinh tế, người tuổi Mão này luôn suy nghĩ kỹ lưỡng và biết cách tìm kiếm lợi ích cho bản thân một cách khéo léo trong cuộc sống. Dù sống thoải mái nhưng tâm trí không bao giờ lơ là, người này thích thách thức trí tuệ và có nhiều chiêu trò trong tay.
Tiền tài gặp rủi ro, khó dựa vào sự may mắn của gia đình và tổ tiên. Tự mình đứng lên từ sớm, tự tay xây dựng thành công. Nam giới được phúc trời ban, nữ giới có hạnh phúc và thịnh vượng, con cháu biết hiếu thuận.
Tuổi Mão thờ Phật nào? Nếu bạn bản mệnh nên thờ Văn Thù Bồ Tát, Ngài sẽ mang trí tuệ to lớn cho bạn.
Mệnh Mộc năm sinh Mậu Tuất (1958, 2018)
Mệnh ngũ hành nạp âm là Bình Địa Mộc, còn được gọi là Tiến sơn chi khuyển, Chó vào núi.
Là một người chân thành, nhưng có phần cục cằn và thô lỗ. Quyết đoán và kiên quyết, nhưng thiếu sự tinh tế và khéo léo. Tiền bạc dễ gặp rủi ro, cuộc đời từ nhỏ đã lận đận, nhưng nhờ học nghệ từ một người thầy mà tìm được hướng sống.
Những người thành công lớn trong đời thường tự lập và tự cường. Đa phần những người phụ nữ sinh vào mệnh tuổi Tuất là những người vợ hiền mẫu mực, có khả năng quản lý gia đình tốt.
Phật A Di Đà đã đồng hành cùng Tuổi Tuất trong cuộc sống, biểu trưng cho sự thông minh và sáng suốt vô tận.
Mệnh Mộc tuổi Kỷ Hợi (1959, 2019)
Mệnh ngũ hành chứa âm là Bình Địa Mộc, còn được gọi là Đạo viện chi trư, Lợn trong tu viện.
Với tính cách hoạt bát, linh hoạt và khả năng giao tiếp tốt, người này cũng có tài ngoại giao. Mặc dù đôi khi có những tranh cãi kéo dài, nhưng tâm địa của người này không xấu.
Cha mẹ và tổ tiên của tôi không thân thiết, không có tình cảm gia đình ấm áp. Vì vậy, từ khi còn trẻ, tôi đã phải tự mình đứng lên và không nhờ cậy vào bất kỳ ai. Nếu là nữ, tôi thường hút hồn bởi những người đàn ông lớn tuổi, trong khi nam thì thích những cô gái trẻ. Tuy nhiên, tôi thường dễ bị tổn thương trong tình cảm. V.
Khi hôn nhân đến muộn, duyên con cái cũng trì trệ. Vì vậy, nên tập trung vào việc tự hoàn thiện và tích đức, sử dụng tiền bạc để từ thiện và đóng góp giúp đỡ người khác.
Phật A Di Đà là tuổi Hợi, Ngài sẽ đem đến ánh sáng Phật pháp và bảo vệ cho con giáp này.
Mệnh Mộc tuổi Nhâm Tý (1972, 2032)
Mệnh ngũ hành nhập âm là Tang Đố Mộc, hay còn được gọi là Sơn thượng chi thử, Chuột trên núi.
Tuổi Tý hiện tại là một người sáng suốt, mang trong mình một vẻ đẹp cao quý và nhiều tài năng. Không chỉ giỏi toán học mà còn có khả năng đa nghệ, có sự thông minh và sự nhạy bén trong mọi việc. Trong quá khứ, Tuổi Tý đã trải qua nhiều khó khăn khi còn nhỏ, không có sự hỗ trợ từ cha mẹ và phải tự mình điều tiết cuộc sống. Nhưng dù có buồn vui thăng trầm, Tuổi Tý vẫn luôn vượt qua những biến động đó.
Hôn nhân hạnh phúc, vợ chồng hòa hợp. Là người nhạy cảm, dễ bị tình yêu chi phối. May mắn về tài chính, ngày càng giàu có khi lớn tuổi.
Phật Quan Âm nghìn mắt nghìn tay là vị thần bảo hộ cho người sinh vào năm Tý.
Mệnh Mộc tuổi Quý Sửu (1973, 2033)
Mệnh ngũ hành nhập âm là Tang Đố Mộc, còn được gọi là Lan ngoại chi ngưu, Trâu ngoài chuồng.
Tâm hồn của người này rất nhiều sắc màu, thường hay thay đổi và gây ra nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, anh ta lại có tấm lòng tốt đẹp và được nhiều người tôn trọng. Với tính cách như con giáp Sửu, anh ta có tính nhu nhược nhưng đồng thời cũng cố chấp và luôn theo đuổi ý kiến của mình.
Cha mẹ gian khổ, anh chị em ít ỷ lại, mọi việc phải dựa vào sức mình. Vợ chồng hòa hợp, duyên con đến muộn. Nữ mệnh là người tốt, may mắn.
Mệnh Mộc năm sinh Canh Thân (1980, 2040)
Mệnh ngũ hành hợp âm là Thạch Lựu Mộc, còn được gọi là Thực quả chi hầu, Khỉ ăn trái cây.
Mệnh Mộc tuổi Thân được biết đến là người có chiều cao lớn, đạo đức cao, coi trọng giá trị của lòng trung thực hơn là tài năng. Dù có gần gũi với sự thành công và tài lộc, Mệnh Mộc tuổi Thân không bao giờ chú trọng vào những suy nghĩ tham lam. Luôn luôn cống hiến và làm việc chăm chỉ, không phụ thuộc vào sự giúp đỡ từ cha mẹ hay bất kỳ ai khác.
Giúp đỡ người khác mà không nhận được sự đánh giá và cảm kích, thậm chí còn gặp phải những sự oán trách. Có nhiều hoài bão và may mắn trong tương lai. Phụ nữ có mệnh vận tốt hơn so với nam giới. Nam giới ở độ tuổi này sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và gian truân cho đến khi già.
Mệnh Mộc tuổi Tân Dậu (1981, 2041)
Mệnh ngũ hành nạp âm được gọi là Thạch Lựu Mộc, hay còn được biết đến là Long tàng chi kê, Gà trong lồng.
Tuổi Dậu có sự thông minh sắc sảo, linh hoạt và tự tin. Người này thường có khả năng diễn đạt tốt, thích nói nhiều và thường thể hiện sự quyết đoán và ý chí mạnh mẽ. Họ tự lập và có nhiều hoài bão, không bao giờ chịu thua cuộc.
Vận đen về tiền bạc, mối quan hệ gia đình cứng nhắc, lợi ích từ tổ tiên hạn chế. Cuộc đời đầy những mối tình phức tạp, đau khổ vì tình yêu.
Tâm tốt nhưng lời nói thiếu tình cảm, dễ gây tổn thương cho người khác. Yêu thích sự tự do và có mối quan hệ sâu sắc với Phật pháp.
An An.
Xem thêm các bài viết khác về người có mệnh Mộc.